Xuyên Khung

Tên khoa học: Ligusticum wallichiiFranch.

Thuộc họ hoa tán: Umbelliferae.

Bộ phận dùng: thân rễ (vẫn gọi là củ). Củ to vỏ ngoài đen vàng, thái lát ra thấy vàng tắng, mùi thơm đặc biệt, không thối nát, chắc, nặng là tốt.

Thành phần hóa học: có tinh dầu 1- 2%, axit feruic.

Tính vị – quy kinh: Vị cay, tính ôn. Vào ba kinh can, đởm và tâm bào. Theo Bản thảo vấn đáp: Xuyên khung khí ấm, ấm là dương trong âm, đúng với bản khí của phong mộc cho nên vào kinh Can; khí lại tẩu tán, rễ lại có tính đi lên, cho nên lên đến đỉnh đầu để tán phong hàn.

Tác dụng và liều dùng: Dùng sống: trị sưng đau, trừ phong thấp, kinh bế; Sao thơm: bổ huyết, hành huyết, tán ứ; Tẩm sao: trị đau đầu, chóng mặt.Ngày dùng 6 – 12g.

Kiêng kỵ: Âm hư hỏa mạnh, dễ cường dương, đổ mồ hôi không nên dùng.

Cách bào chế:

Theo Trung Y: Lấy xuyên khung khô ngâm nước 1 giờ, ủ kín độ 12 giờ cho mềm đều, thái lát dày 1mm, phơi khô.

Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch ủ 2 – 3 ngày đêm cho đến khi mềm, củ nào chưa mềm ủ lại (không nên đồ vì dễ nát và bay hết tinh dầu), thái lát hoặc bào mỏng 1 – 2cm.

Phơi hoặc sấy nhẹ lửa (40 – 500) dùng sống (thường dùng).

Sau khi thái có thể sao qua cho thơm hoặc phơi khô rồi tẩm rượu một đêm, sao qua.

Bảo quản: Đựng thùng kín, để nơi khô ráo, để lâu phải sấy diêm sinh. Dễ bị mốc mọt.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *