Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv.) Diels
Họ Hoa tán: Umbelliferae.
Bộ phận dùng: Rễ (vẫn gọi là củ).
Loại có thân và cả rễ gọi là Đương quy hay Toàn quy. Loại không có rễ gọi là Độc quy, Xuyên quy là quy mọc ở tỉnh Tứ Xuyên (Trung Quốc) là loại tốt hơn cả.
Toàn quy thường chia ra: Quy đầu (lấy một phần về phía đầu); Quy thân (trừ đầu và đuôi); Quy vĩ (lấy riêng phần rễ nhánh). Quy có thịt chắc, trắng, hồng, củ to, nhiều dầu thơm không mốc mọt là tốt.
Thành phần hóa học: Trong Đương quy có các axit hữu cơ chính bao gồm: axit protcatechuic, axit phthalic, axit p-hydroxybenzoic, axit vanillic, axit caffeic, axit ferulic, axit folinic, axit folic; nhóm các chất phthalid bao gồm: senkyunolid A, B, C, D, E, F, G, H, I, P, K; 3-butyliden-7-hydroxyphthalid (Wei., W.L. và cộng sự, 2016).
Tính vị-quy kinh: Vị cay, hơi ngọt, đắng, thơm, tính ấm. Vào ba kinh Tâm, Can và Tỳ.
Tác dụng và liều dùng: Bổ huyết, hoạt huyết, nhuận tạo, hoạt trường. Sử dụng Đương quy để điều trị kinh nguyệt không đều, đau bụng, chấn thương, ứ huyết, tê nhức, huyết hư, sinh cơ nhục, đại tiện bí (dùng sống hay tẩm rượu).
+ Tỳ táo, tỳ hàn, ăn ít, băng huyết (tẩm rượu sao). Quy đầu: chỉ huyết, bổ.Quy thân: dưỡng huyết. Quy vĩ: hành huyết. Ngày dùng 4 – 30g.
Kiêng kỵ: Tỳ thấp, tiết tả không nên dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung y: Rửa sạch bằng rượu, cắt bỏ đầu, thái mỏng, tẩm rượu một đêm.
Theo Kinh nghiệm Việt Nam
Rửa bằng rượu, nếu không có rượu rửa bằng ít nước cho nhanh, vẩy ráo nước ủ một đêm cho mềm, thường đem bào mỏng một ly (dùng sống), cách này thường dùng.
Nếu rửa bằng nước và muốn để lâu phải sấy nhẹ qua diêm sinh để chống mốc. Nếu bị mốc thì lấy rượu tẩy đi.
Nếu quy bé, đồ qua cho mềm, xếp vào nhau, đập bẹp, ép thành miếng to rồi bào, sẽ được miếng quy to và đẹp.
Có thể bào mỏng rồi đem tẩm rượu và nếu cần thì sấy nhẹ lửa. Có người pha rượu với mật ong (1/5) để làm dịu tính cay rồi tẩm.
Có thể sau khi tẩm rượu thì sao qua (vi sao) để trị băng huyết.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, đựng trong hòm gỗ, có lót ít vôi sống, khi trời ấm nên mở hòm cho thoáng gió. Khi sấy, phơi không dùng sức nóng quá thì mất tinh dầu.
Bài viết liên quan
Xuyên Khung
Tên khoa học: Ligusticum wallichiiFranch. Thuộc họ hoa tán: Umbelliferae. Bộ phận dùng: thân rễ [...]
Th10
Xấu Hổ
Tên khoa học: Mimosa pudica L. Thuộc họ Trinh nữ: Mimosaceae Còn có tên là [...]
Th10
Uy Linh Tiên
Tên khoa học: Clematis sinensis Osbeck. Thuộc họ Mao lương: Ranunculaceae. Bộ phận dùng: Rễ. [...]
Th10
Tỳ Giải
Tên khoa học: Dioscoreacea tokoro Makino. Thuộc họ Củ nâu: Dioscoreaceae. Còn gọi là Xuyên [...]
Th10
Tục Đoạn
Tên khoa học: Dipsacus japonicusMiq. Họ Tục đoạn: Dipsacaceae Bộ phận dùng: Rễ. Rễ khô, [...]
Th10
Thổ Phục Linh
Tên khoa học: Smilax glabra Roxb. (Smilax hookeri Kuntn). Thuộc họ Hành tỏi: Liliaceae. Còn [...]
Th10