Cốt Khí Củ

 

Tên khoa học: Reynoutria japonicaHoutt.,Polygonum cuspidatum Sieb et Zucc.,Polygonum reynoutria Makino.

Thuộc họ Rau răm: Polygonaceae.

Còn gọi là Hoạt huyết đan, Tử kim long, Ban trượng căn, Hổ trượng căn, Điều thất (miền nam).

Củ cốt khí (Radix Polygonicuspidati) là rễ phơi hay sấy khô của cây củ cốt khí. Cần chú ý là chữ cốt khí còn dùng chỉ hạt và lá của nhiều loại cây khác thuộc họ Đậu.

Thành phần hóa học: Thân rễ cây cốt khí có chứastilben, cacbohydrat, procyanidin, flavan-3-ol, anthraquinon, phenylpropanoit, oligome lignin, axit hydroxycinnamic, naphthalen.

Tác dụng và liều dùng:Trong dân gian củ cốt khí là một vị thuốc dùng chữa tê thấp, do bị ngã, bị thương mà tổn thương đau đớn; còn là một vị thuốc thu liêm cầm máu.

Vị thuốc được ghi trong bộ Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân (Trung Quốc, thế kỉ 16). Theo tính chất ghi trong tài liệu cổ thì vị thuốc có tác dụng lợi tiểu, thông kinh, giảm đau giảm độc, dùng cho những người bị kinh nguyệt bế tắc, kinh nguyệt khó khăn đau đớn, do bị ngã bị thương, đẻ song huyết ứ, bụng trương, tiểu tiện khó khăn. Ngày dùng 6-10g dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu cùng nhiều vị thuốc khác mà uống.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *