Phòng Kỷ

 

Tên khoa học: Stepphania tetrandraS.Moore

Họ Tiết dê: Menispermaceae.

Bộ phận dùng: Rễ cái. Rễ cái vàng, chắc, có vân ngang là tốt. Rễ đen, xốp, có chỗ loét, thái vỡ là xấu. Ở nước ta còn dùng rễ cây gấc để thay thế là không đúng.

Thành phần hóa học: Có sinomenin và disinomenin, có nhiều acaloit.

Tính vị – quy kinh: Vị rất đắng, cay, tính hàn. Vào kinh Bàng quang.

Tác dụng và liều dùng: Phòng kỷ giữa rỗng, lằn vết như bánh xe, ngoài theo tấu lý, trong theo tam tiêu, thông thủy khí được. Thuốc có tác dụng trừ phong, hành thủy, tả thấp nhiệt ở hạ tiêu. Dùng để trị thủy phũng, cước khí sưng phù, phong thấp, khớp xương sưng nhức, trị nhọt lở. Ngày dùng 6 – 12g.

Kiêng kỵ: Âm hư mà không có nhiệt thì không nên dùng.

Cách bào chế:

Theo Trung Y:

– Cạo bỏ vỏ ngoài, rửa rượu phơi khô (Lý Thời Trân)

– Lấy rễ khô ngâm nước một ngày, vớt ra ủ mềm thấu, thái lát phơi khô (dùng sống) hoặc tẩm rượu sao dùng.

Theo Kinh nghiệm Việt Nam:

Rửa sạch, ngâm một lúc, ủ cho đến mềm thấu, thái mỏng phơi khô. Có thể rửa sạch, thái mỏng ngay rồi phơi khô.

Bảo quản: Phơi thật khô, để nơi cao ráo.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *