Tên khoa học: Cinnamomun loureiriNess.
Họ Long não: Louraceae.
Bộ phận dùng: Vỏ thân và vỏ cành.
– Việt Nam ta có nhiều loại quế: Quế nổi tiếng nhất là quế Thanh (Thanh Hóa, C. loureiri Ness) rồi đến quế Quy.
– Vỏ quế bóc ở một cây phân chia ra làm nhiều loại tốt xấu khác nhau và tác dụng khác nhau.
+ Quế hạ bản: Lấy ở phần dưới thân. Thứ này hay giáng xuống mà ít bốc lên.
+ Quế trung châu: Lấy ở phần giữa thân cây
+ Quế thượng biểu:Lấy ở phần trên cây
Hai thứ này có tác dụng bốc lên
+ Quế chi: Lấy ở cành cây, Quế chi tiêm lấy ở ngọn cành. Thứ này đi ra ngoài thân và chân tay.
Thành phần hóa học: Có chất nhầy, ta nin, tinh bột, chất màu, đường, có tinh dầu 1 – 5% (chủ yếu là aldehydcinnamic 95%).
Tính vị – quy kinh: Vị ngọt, cay, tính đại nhiệt. Vào hai kinh Can và Thận. Theo Bản thảo vấn đáp: Quế chi tán được tứ chi, sắc vị giống như cành nhánh tử tô, mà Quế chi cứng chắc hơn, cho nên Quế chi gồm có công năng chạy vào gân cốt. Nhục quế, Quế chi đều là một thứ, mà dùng khác nhau là vì phân biệt hậu bạc để đi lên, đi xuống (thăng giáng). Hễ có vị cay, đều có ôn tính của Mộc. Quế chính là mộc, mà được tính ôn (ấm), cho nên là vị thuốc ôn Can chính đáng.
Tác dụng và liều dùng: Trị chân tay lạnh, tả lỵ, đau bụng, bế kinh, tiêu hóa, kiện vị. Quế chi tán được tứ chi, sắc vị giống như cành nhánh tử tô, mà Quế chi cứng chắc hơn, cho nên Quế chi gồm có công năng chạy vào gân cốt. Nhục quế.
Kiêng kỵ: Không phải hư hàn không nên dùng
Cách bào chế:
Theo Trung Y: Gọt sạch bì thô. Với thuốc thang thì mài với nước thuốc, làm thuốc hoàn tán thì tán bột
Theo Kinh nghiệm Việt Nam: Đối với quế thật tốt, chỉ mài trong bát sành với ít nước đun sôi để nguội, hoặc với ít nước thuốc thang để uống.
Làm nước hãm (quế thường): cạo bỏ bì thô, gọt thành miếng mỏng; tấm nước đồng tiện 1 – 2 ngày đêm (để giáng hỏa vì nóng quá xông lên hại mắt). Cho miếng quế đã tẩm nước đồng tiện vào cái chén có nắp, đổ nước sôi vào rồi rót ngay ra bỏ đi, cho một ít nước sôi khác vào lần này để ngấm nguội rồi mới lấy ra uống. Uống lần sau pha với nước sôi khác mà dùng. Một lượt quế như thế có thể pha 2 – 3 lần.
Bảo quản: Để tránh mất hương vị của quế, tráp sáp mật ong vào hai đầu thanh quế, dùng giấy bóng kính gói kỹ, đựng vào thùng kín. Để nơi khô ráo,kín, mát, tránh nơi ẩm.
Bài viết liên quan
Xuyên Khung
Tên khoa học: Ligusticum wallichiiFranch. Thuộc họ hoa tán: Umbelliferae. Bộ phận dùng: thân rễ [...]
Th10
Xấu Hổ
Tên khoa học: Mimosa pudica L. Thuộc họ Trinh nữ: Mimosaceae Còn có tên là [...]
Th10
Uy Linh Tiên
Tên khoa học: Clematis sinensis Osbeck. Thuộc họ Mao lương: Ranunculaceae. Bộ phận dùng: Rễ. [...]
Th10
Tỳ Giải
Tên khoa học: Dioscoreacea tokoro Makino. Thuộc họ Củ nâu: Dioscoreaceae. Còn gọi là Xuyên [...]
Th10
Tục Đoạn
Tên khoa học: Dipsacus japonicusMiq. Họ Tục đoạn: Dipsacaceae Bộ phận dùng: Rễ. Rễ khô, [...]
Th10
Thổ Phục Linh
Tên khoa học: Smilax glabra Roxb. (Smilax hookeri Kuntn). Thuộc họ Hành tỏi: Liliaceae. Còn [...]
Th10